Quy tắc tố tụng trọng tài

Quy tắc tố tụng trọng tài củaVTA được áp dụng để giải quyết các vụ tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài Thương nhân Việt Nam

Điều khoản trọng tài mẫu

VTA khuyến nghị các bên đưa điều khoản trọng tài sau đây vào ngay trong hợp đồng

Biểu phí trọng tài

Biểu phí của Trung tâm trọng tài thương nhân Việt Nam áp dụng từ 20/07/2018

Danh sách trọng tài viên

Danh sách các trọng tài viên hiện đang tham gia vào VTA

Luật trọng tài thương mại

Luật Trọng tài Thương mại được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 17/6/2010. Luật này quy định về thẩm quyền của Trọng tài thương mại, các hình thức trọng tài, tổ chức trọng tài, Trọng tài viên; trình tự, thủ tục trọng tài; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong tố tụng trọng tài; thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trọng tài; tổ chức và hoạt động của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, thi hành phán quyết trọng tài. 

08:55 28/06/2024 by VTA

Luật trọng tài thương mại được xây dựng theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, có tính khả thi cao và tầm quan trọng của luật trước yêu cầu đẩy mạnh giao thương, hỗ trợ việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong nước cũng như đảm bảo hội nhập thương mại quốc tế. Luật trọng tài thương mại gồm 13 chương 82 điều vừa là luật nội dung, vừa là luật hình thức với những quy định về thẩm quyền, hình thức, tổ chức, trọng tài viên, trình tự, thủ tục, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên, thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trọng tài, tổ chức và hoạt động trọng tài nước ngoài ở Việt Nam, thi hành phán quyết trọng tài.  

Một số nội dung cơ bản của Luật Trọng tài thương mại về giải quyết Tranh chấp bằng Trọng tài thương mại:

1.

Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài: 

(i)

Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;

(ii)

Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại

(iii)

Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

2.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

(i)

Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội;

(ii)

Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật

(iii)

Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình

(iv)

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

(v)

Phán quyết trọng tài là chung thẩm

3.

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

(i)

Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp

(ii)

Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác

(iii)

Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

4.

Ngôn ngữ

(i)

Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Việt, trừ trường hợp tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì được chọn người phiên dịch ra tiếng Việt:

(ii)

Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định.

5.

Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

(i)

Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trường hợp không có thoả thuận thì Hội đồng trọng tài quyết định. Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam

(ii)

Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành phiên họp tại địa điểm được xem là thích hợp cho việc trao đổi ý kiến giữa các thành viên của Hội đồng trọng tài, việc lấy lời khai của người làm chứng, tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tiến hành việc giám định hàng hoá, tài sản hoặc tài liệu khác

6.

Luật áp dụng giải quyết tranh chấp

(i)

Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp

(ii)

Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất

(iii)

Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

 

Download
Tài liệu đính kèm Luật trọng tài